Viêm khí quản là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Viêm khí quản là tình trạng viêm niêm mạc ống khí quản, gây ho, đau họng, khó thở, thường do virus, vi khuẩn hoặc kích ứng bởi khói bụi, hóa chất. Bệnh chia làm hai dạng chính là cấp tính (diễn tiến ngắn ngày) và mạn tính (kéo dài dai dẳng), thường gặp ở người hút thuốc hoặc sống trong môi trường ô nhiễm.

Giới thiệu về viêm khí quản

Viêm khí quản là một tình trạng viêm nhiễm tại ống khí quản (trachea), một phần thiết yếu của hệ hô hấp có vai trò dẫn không khí từ thanh quản đến phế quản. Khi lớp niêm mạc bên trong khí quản bị viêm, các tế bào tiết chất nhầy sẽ phản ứng bằng cách tăng tiết dịch, đồng thời thành ống có thể bị phù nề, gây hẹp đường dẫn khí. Kết quả là người bệnh thường cảm thấy ho liên tục, đau họng, có thể khò khè và khó thở nhẹ.

Viêm khí quản có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến hơn ở trẻ em nhỏ, người già và người có hệ miễn dịch suy giảm. Tình trạng này cũng thường gặp ở những người làm việc trong môi trường ô nhiễm, hút thuốc lá, hoặc có tiền sử bệnh hô hấp mạn tính. Mặc dù viêm khí quản không phải là bệnh lý nguy hiểm nếu được xử lý kịp thời, nhưng nếu bỏ qua, nó có thể tiến triển sang các biến chứng nặng hơn như viêm phế quản, viêm phổi hoặc hen phế quản cấp tính.

Phân loại viêm khí quản

Viêm khí quản được phân loại dựa trên thời gian tiến triển của bệnh, gồm hai dạng chính: viêm khí quản cấp tính và viêm khí quản mạn tính. Việc phân biệt hai dạng này có ý nghĩa quan trọng trong lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá tiên lượng.

Viêm khí quản cấp tính thường xảy ra đột ngột, kéo dài trong vài ngày đến vài tuần. Đây là dạng phổ biến nhất và chủ yếu do nhiễm virus. Người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng giống cảm lạnh hoặc cúm như sốt nhẹ, ho khan, mệt mỏi và đau ngực nhẹ. Thông thường, tình trạng này tự giới hạn và không để lại di chứng nếu chăm sóc đúng cách.

Viêm khí quản mạn tính là tình trạng viêm kéo dài hoặc tái phát liên tục trong ít nhất 3 tháng mỗi năm và xuất hiện liên tục trong 2 năm trở lên. Dạng này thường liên quan đến các yếu tố kích thích môi trường như khói thuốc, bụi công nghiệp hoặc bệnh nền hô hấp (COPD, hen suyễn). Đặc điểm chính của viêm khí quản mạn là ho kéo dài kèm đờm đặc, nhất là vào buổi sáng.

Tiêu chí Viêm khí quản cấp tính Viêm khí quản mạn tính
Thời gian kéo dài Vài ngày đến 3 tuần ≥ 3 tháng/năm, kéo dài ≥ 2 năm
Nguyên nhân chính Virus, vi khuẩn Khói thuốc, bụi, bệnh nền
Triệu chứng chính Ho khan, sốt nhẹ Ho có đờm kéo dài
Biến chứng Hiếm gặp Có thể gây tổn thương phổi mạn

Nguyên nhân gây viêm khí quản

Nguyên nhân gây viêm khí quản phụ thuộc vào dạng bệnh. Trong viêm khí quản cấp tính, các tác nhân truyền nhiễm là nguyên nhân hàng đầu, trong khi ở viêm khí quản mạn tính, các yếu tố kích thích môi trường và lối sống là nguyên nhân chủ yếu. Việc xác định đúng nguyên nhân giúp đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và phòng ngừa hiệu quả.

  • Nhiễm virus: Chiếm khoảng 90% trường hợp viêm khí quản cấp. Các virus phổ biến bao gồm: Influenza virus, Rhinovirus, Adenovirus, Respiratory syncytial virus (RSV).
  • Nhiễm vi khuẩn: Ít gặp hơn, thường do Bordetella pertussis, Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydia pneumoniae.
  • Hút thuốc lá: Nguyên nhân chủ yếu của viêm khí quản mạn tính. Khói thuốc làm tổn thương lớp biểu mô khí quản, kích thích tiết chất nhầy và gây viêm kéo dài.
  • Ô nhiễm không khí, khí độc: Tiếp xúc dài ngày với bụi, hóa chất hoặc khí công nghiệp làm tăng nguy cơ viêm mạn tính.
  • Trào ngược dạ dày-thực quản (GERD): Acid dạ dày trào ngược lên vùng họng – thanh quản có thể kích thích khí quản gây viêm dai dẳng.

Các yếu tố nguy cơ khác có thể bao gồm: thay đổi thời tiết đột ngột, dị ứng hô hấp, suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh hô hấp khác (hen, viêm xoang, viêm amidan). Trẻ nhỏ và người cao tuổi dễ bị viêm khí quản do khả năng đề kháng yếu và hệ miễn dịch chưa hoàn thiện.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng của viêm khí quản thay đổi tùy theo nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng. Trong giai đoạn đầu, triệu chứng có thể nhẹ và dễ bị nhầm lẫn với cảm cúm thông thường. Tuy nhiên, nếu không điều trị hoặc chăm sóc đúng cách, các triệu chứng có thể tiến triển nặng hơn hoặc dẫn đến biến chứng.

Triệu chứng thường gặp nhất là ho. Ho có thể khan hoặc có đờm, thường kéo dài hơn 5 ngày. Đờm có thể trong, vàng hoặc xanh tùy mức độ nhiễm trùng. Một số bệnh nhân có biểu hiện đau họng, đau tức ngực khi ho mạnh, khàn giọng, mệt mỏi toàn thân.

  • Ho khan hoặc ho có đờm kéo dài
  • Sốt nhẹ hoặc không sốt
  • Khó thở nhẹ, cảm giác nặng ngực
  • Tiếng thở khò khè hoặc rít, đặc biệt khi gắng sức
  • Mất giọng hoặc khàn tiếng (nếu lan đến thanh quản)

Các dấu hiệu cần lưu ý để phân biệt viêm khí quản với các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm phổi gồm: sốt cao liên tục trên 38,5°C, đau ngực khu trú, khó thở tăng dần, hoặc mạch nhanh kéo dài. Khi xuất hiện các dấu hiệu này, cần đi khám sớm để loại trừ các biến chứng.

Chẩn đoán viêm khí quản

Việc chẩn đoán viêm khí quản chủ yếu dựa trên khai thác triệu chứng lâm sàng và tiền sử bệnh lý của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ xác định thời gian xuất hiện các triệu chứng, mức độ ho, đặc điểm của đờm, tình trạng sốt và tiền sử tiếp xúc với người bệnh hô hấp. Trong hầu hết các trường hợp viêm khí quản cấp tính, xét nghiệm chuyên sâu không cần thiết.

Tuy nhiên, khi triệu chứng kéo dài quá 3 tuần hoặc có dấu hiệu nghi ngờ biến chứng như sốt cao, khó thở, đau ngực, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp cận lâm sàng để loại trừ các bệnh lý nặng hơn như viêm phổi, lao phổi hoặc COPD đợt cấp. Các xét nghiệm bao gồm:

  • Chụp X-quang ngực: Giúp phân biệt viêm khí quản với viêm phổi (vốn có tổn thương thâm nhiễm trên phim).
  • Xét nghiệm máu: Bạch cầu tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn; CRP tăng trong viêm cấp.
  • Nuôi cấy đờm: Áp dụng khi ho có đờm kéo dài hoặc nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
  • Đo chức năng hô hấp: Thường dùng trong viêm khí quản mạn hoặc bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, COPD.

Bảng dưới đây giúp so sánh các dấu hiệu giữa viêm khí quản và viêm phổi:

Đặc điểm Viêm khí quản Viêm phổi
Sốt Thường nhẹ hoặc không sốt Sốt cao, ớn lạnh
Ho Ho khan hoặc có đờm loãng Ho đờm đặc, có thể lẫn máu
Khó thở Thường nhẹ, không tiến triển Thường nặng, tăng dần
Hình ảnh X-quang Bình thường hoặc dày thành khí quản Thâm nhiễm, đông đặc nhu mô phổi

Phác đồ điều trị

Điều trị viêm khí quản tùy thuộc vào loại bệnh (cấp tính hay mạn tính), nguyên nhân gây bệnh và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. Trong viêm khí quản cấp tính do virus, điều trị thường mang tính hỗ trợ và giảm triệu chứng, không cần dùng kháng sinh. Đối với viêm khí quản mạn, điều trị đòi hỏi can thiệp lâu dài và kiểm soát các yếu tố nguy cơ.

Phác đồ điều trị viêm khí quản cấp tính bao gồm:

  • Nghỉ ngơi hoàn toàn trong 1–2 ngày đầu
  • Uống nhiều nước để làm loãng chất nhầy
  • Súc miệng nước muối và xông hơi mũi họng
  • Thuốc giảm ho (dextromethorphan, levodropropizine) khi ho khan nhiều
  • Thuốc long đờm (acetylcysteine, bromhexine) nếu ho có đờm đặc

Chỉ sử dụng kháng sinh nếu:

  1. Bệnh nhân có bằng chứng nhiễm vi khuẩn qua nuôi cấy
  2. Sốt cao, kéo dài trên 3 ngày
  3. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh phổi mạn tính

Viêm khí quản mạn tính cần điều trị lâu dài:

  • Bắt buộc ngưng hút thuốc và tránh tiếp xúc với các chất gây kích ứng
  • Sử dụng thuốc giãn phế quản (salbutamol, ipratropium) hoặc corticosteroid dạng hít
  • Vật lý trị liệu hô hấp: hỗ trợ dẫn lưu đờm, luyện thở
  • Tiêm phòng cúm và phế cầu hàng năm

Biến chứng có thể xảy ra

Nếu không được điều trị đúng cách hoặc điều trị muộn, viêm khí quản có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là ở người cao tuổi, trẻ nhỏ và người có bệnh nền. Một số biến chứng bao gồm:

  • Viêm phổi: Nhiễm trùng lan xuống nhu mô phổi, đặc biệt khi có đờm ứ đọng lâu ngày.
  • Viêm phế quản co thắt: Xuất hiện co thắt đường thở, gây khó thở, thở rít, hay gặp ở trẻ em.
  • Khó thở mạn tính: Đường thở bị tổn thương lâu dài, dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp.
  • Nhiễm trùng tái diễn: Hệ miễn dịch suy yếu hoặc viêm kéo dài tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập liên tục.

Một nghiên cứu của Respiratory Research cho thấy khoảng 20–30% bệnh nhân viêm khí quản mạn có nguy cơ tiến triển thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nếu tiếp tục tiếp xúc với các yếu tố gây hại như khói thuốc.

Phòng ngừa viêm khí quản

Phòng ngừa viêm khí quản đòi hỏi kết hợp giữa thay đổi lối sống, tiêm chủng và kiểm soát môi trường sống – làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cũng như nguy cơ tái phát ở những người đã từng bị.

Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả:

  • Không hút thuốc, tránh hút thuốc thụ động
  • Hạn chế tiếp xúc với khói bụi, hóa chất; sử dụng khẩu trang trong môi trường ô nhiễm
  • Tiêm vaccine đầy đủ:
    • Vaccine cúm mùa: Giảm nguy cơ viêm đường hô hấp do virus
    • Vaccine phế cầu (PPSV23, PCV13): Phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn
    • Vaccine ho gà (Tdap): Bảo vệ khỏi tác nhân Bordetella pertussis
  • Rửa tay thường xuyên, tránh chạm tay vào mắt mũi miệng
  • Giữ ấm cơ thể khi trời lạnh, đặc biệt vùng cổ và ngực

Tham khảo thêm hướng dẫn từ CDC - Bronchitis.

Vai trò của khí quản trong hệ hô hấp

Khí quản là một cấu trúc ống dài nằm giữa thanh quản và phế quản gốc, dài khoảng 10–12 cm và đường kính 2–2,5 cm. Thành khí quản được cấu tạo bởi các vòng sụn hình chữ C, giúp duy trì hình dạng ống và ngăn cản sự xẹp đường dẫn khí trong quá trình hít thở.

Khí quản có vai trò dẫn khí hai chiều từ ngoài vào phổi và ngược lại. Lớp niêm mạc phủ lông chuyển có chức năng làm sạch không khí, bắt giữ bụi và vi sinh vật. Khi khí quản bị viêm, chức năng này suy giảm, gây tích tụ chất nhầy, dẫn đến ho, khò khè và nhiễm trùng lan rộng.

Dòng khí qua khí quản có thể được mô tả bằng phương trình Bernoulli: P+12ρv2+ρgh=const P + \frac{1}{2} \rho v^2 + \rho gh = \text{const} Trong đó:

  • P P : áp suất khí
  • ρ \rho : mật độ không khí
  • v v : vận tốc dòng khí
  • h h : độ cao tương đối

Bất kỳ sự thay đổi nào về tiết diện ống (do viêm, phù nề hoặc tích tụ dịch nhầy) sẽ ảnh hưởng đến áp suất và vận tốc dòng khí, từ đó gây ra các triệu chứng như khó thở hoặc thở rít.

Tài liệu tham khảo

  1. National Center for Biotechnology Information (NCBI) - Acute Bronchitis
  2. UpToDate - Acute bronchitis in adults
  3. American Lung Association - Bronchitis
  4. Mayo Clinic - Bronchitis
  5. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) - Bronchitis
  6. Respiratory Research - Chronic Bronchitis and COPD Risk

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viêm khí quản:

Xử trí vỡ kén khí phổi hai bên ở bệnh nhân đa kén khí phổi: nhân một trường hợp lâm sàng và tổng quan y văn
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Một bệnh nhân nam tuổi trung niên vào viện trong tình trạng khó thở sau tai nạn giao thông. Bệnh nhân được đặt dẫn lưu màng phổi 2 bên do tràn khí màng phổi 2 bên lượng nhiều, theo dõi tình trạng dẫn lưu 2 bên sau mổ ra khí kéo dài. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao chẩn đoán đa kén khí phổi 2 bên. Bệnh nhân đã được phẫu thuật thành công bằng đường tiếp cận mở ngực đường giữa xương ức cắt kén ...... hiện toàn bộ
#Lymphangioleiomyomatosis (LAM) #bệnh phổi mô bào Langerhans (PLCH) #hội chứng Birt-Hogg-Dube (BHD) #viêm phổi mô kẽ lympho bào (LIP)/viêm phế quản có kén(FB) #và thâm nhiễm amyloidosis #tràn khí màng phổi
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ KHÍ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả mở khí quản, hiệu quả thông khí phổi và chăm sóc sau mổ trên bệnh nhân viêm phổi thở máy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm sàng trên 60 bệnh nhân viêm phổi thở máy từ 03/2019 đến 03/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 72±16,5. Thời gian thở máy trước khi MKQ là 15,5±9,71 ngày. Chảy máu lúc mổ 11,7...... hiện toàn bộ
#Mở khí quản #thở máy #viêm phổi thở máy
TÌNH TRẠNG HÔ HẤP SAU KHI THỰC HIỆN KỸ THUẬT TĂNG TỐC THÌ THỞ RA (AFE) Ở TRẺ TỪ 2 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI MẮC VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng hô hấp sau khi thực hiện kỹ thuật tăng tốc thì thở ra (Accéleration du Flux Expitatoirte - AFE) ở trẻ từ 2 đến 24 tháng tuổi mắc viêm tiểu phế quản điều trị tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2021 và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 trẻ. Kết quả cho thấy, chỉ số SpO2 cải thiện rõ rệt sau khi thực hiện ...... hiện toàn bộ
#tình trạng hô hấp #tăng tốc thì thở ra #AFE #viêm tiểu phế quản
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ KHÍ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 236-242 - 2021
Đặt vấn đề: Đối tượng bệnh nhân viêm phổi thở máy thường là những đối tượng bệnh nhân nặng, cần thở máy kéo dài. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mở khí quản tạo điều kiện cho việc cai máy thở dễ dàng hơn. Để tìm hiểu đối tượng bệnh nhân viêm phổi thở máy có hưởng lợi từ phẫu thuật mở khí quản hay không chúng tôi tiến hành đề tài đánh giá kết quả mở khí quản trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại Bệnh v...... hiện toàn bộ
#Mở khí quản #thở máy #viêm phổi thở máy
Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số đặc điểm liên quan ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 23-29 - 2020
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một trong những rối loạn thường gặp nhất khiến bệnh nhân tìm đến bác sỹ sản phụ khoa. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai được báo cáo rất cao. Mục tiêu:Mô tả tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối và tìm hiểu một số đặc điểm liên quan viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuố...... hiện toàn bộ
#Đường sinh dục dưới #nấm Candida #nhiễm khuẩn âm đạo #viêm âm đạo hiếu khí #Liên cầu nhóm B #nhiễm trùng sơ sinh sớm
Tác động của việc diệt Helicobacter pylori đối với thực quản trào ngược và triệu chứng GERD sau khi cắt nội soi khối u dạ dày: một nghiên cứu quan sát có tính chất tiến cứu tại một trung tâm Dịch bởi AI
BMC Gastroenterology - Tập 20 - Trang 1-7 - 2020
Mối liên hệ giữa Helicobacter pylori và viêm thực quản trào ngược (RE) vẫn còn gây tranh cãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá một cách triển vọng ảnh hưởng của việc diệt H. pylori đến RE và triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ở những bệnh nhân dương tính với H. pylori đã tiến hành cắt nội soi khối u dạ dày. Trong số 244 bệnh nhân tham gia nghiên cứu này, 173 bệnh nhân dương tính với H. pyl...... hiện toàn bộ
#Helicobacter pylori #viêm thực quản trào ngược #GERD #cắt nội soi #nghiên cứu tiến cứu
Viêm và giao tiếp giữa các tế bào, hai khía cạnh liên quan trong chứng suy yếu Dịch bởi AI
Immunity & Ageing - Tập 19 - Trang 1-12 - 2022
Chứng suy yếu là một hội chứng phức tạp, đa chiều liên quan đến tuổi tác, làm tăng khả năng nhạy cảm với các hậu quả sức khỏe bất lợi và chất lượng cuộc sống kém. Có sự đồng thuận ngày càng tăng về việc sự viêm mãn tính và thay đổi hệ thống miễn dịch góp phần vào chứng suy yếu, tuy nhiên vai trò rõ ràng của những thay đổi này vẫn cần được làm sáng tỏ. Hơn nữa, các cytokine gây viêm và chống viêm c...... hiện toàn bộ
#suy yếu #viêm #cytokine #giao tiếp tế bào #lão hóa
Các đặc điểm hô hấp và quản lý thông khí trong phẫu thuật liên quan đến bệnh nhân viêm phổi COVID-19 Dịch bởi AI
Journal of Anesthesia - Tập 35 - Trang 356-360 - 2020
Một tỷ lệ lớn bệnh nhân mắc bệnh coronavirus 19 (COVID-19) phát triển suy hô hấp nghiêm trọng. Mặc dù cơ chế bệnh sinh chính xác của viêm phổi COVID-19 nghiêm trọng vẫn chưa được biết rõ và các đặc điểm của những bệnh nhân này thường không đồng nhất, nhưng tình trạng suy hô hấp cấp tính thường đáp ứng các tiêu chí của hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) và các đặc điểm lâm sàng cũng nhất quán với nhữn...... hiện toàn bộ
#COVID-19 #viêm phổi #suy hô hấp #hội chứng suy hô hấp cấp #quản lý thông khí #phẫu thuật
Đánh giá mức độ alpha amylase và mucin-4 trong nước bọt trước và sau khi điều trị không phẫu thuật bệnh viêm mô quanh implant Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 - Trang 1-9 - 2022
Nghiên cứu hiện tại được dựa trên giả thuyết không có sự khác biệt về các thông số lâm sàng và hình ảnh cùng với mức độ alpha amylase toàn nước bọt (AA) và mucin-4 trước và sau khi loại bỏ cơ học không phẫu thuật (NSMD) ở bệnh nhân bị viêm mô quanh implant (PM). Mục tiêu là đánh giá mức độ AA và mucin-4 trong nước bọt trước và sau điều trị PM. Các bệnh nhân bị PM (Nhóm-1) và những cá nhân không c...... hiện toàn bộ
#alpha amylase #mucin-4 #viêm mô quanh implant #điều trị không phẫu thuật #nước bọt
Kết quả điều trị cho bệnh nhân mắc chứng tắc nghẽn đường hô hấp trên được vận chuyển đến đơn vị chăm sóc tích cực nhi khoa khu vực Dịch bởi AI
Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 157 - Trang 907-911 - 1998
Các chẩn đoán, chuyển viện, quản lý và kết quả điều trị cho bệnh nhân mắc chứng tắc nghẽn đường hô hấp trên (UAO) được nhập viện từ các bệnh viện đa khoa quận (DGH) vào đơn vị chăm sóc tích cực nhi khoa khu vực đã được xem xét hồi cứu trong khoảng thời gian 3,5 năm. Đã phân tích 67 bệnh nhân. Năm mươi hai ca (78%) đã trải qua liệu pháp nội khí quản trước khi vận chuyển với tỷ lệ biến chứng thấp ch...... hiện toàn bộ
#tắc nghẽn đường hô hấp trên #viêm thanh quản do virus #kỹ thuật nội khí quản #chăm sóc tích cực nhi khoa #prednisolone
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4